Nhìn bề ngoài, số là một trong những yếu tố dễ dàng hơn của ngôn ngữ tiếng Anh. Vì hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới sử dụng số Ả Rập, nhiều người nói tiếng Anh không phải là tiếng mẹ đẻ có thể viết số bằng tiếng Anh mà không cần học bất kỳ thông tin mới nào. Nhưng một số tình huống yêu cầu số phải được viết ra dưới dạng từ, phân số hoặc số thứ tự. Tất cả có thể bắt đầu làm phức tạp mọi thứ.
May mắn thay, một khi bạn học các quy tắc cơ bản cho số bằng văn bản, thật dễ dàng để biết khi nào và làm thế nào để viết số bằng tiếng Anh. Để bắt đầu, trước tiên chúng ta hãy xem cách phổ biến nhất để viết số bằng tiếng Anh: số chính.
Cách viết số đếm
Số đếm biểu thị số lượng chính xác của sự vật. Bạn có thể gặp phải số đếm hàng ngày. Cho dù bạn đang kiểm tra tài khoản ngân hàng của mình hay lập danh sách tạp hóa, bạn sẽ cần biết cách đọc và viết số chính xác. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là có hai cách riêng biệt để viết số đếm bằng tiếng Anh.

Cách viết số đếm
1 đến 10
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
Danh sách trên cho thấy các số 1-10 thường được viết như thế nào. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được đánh vần dưới dạng từ:
- One
- Two
- Three
- Four
- Five
- Six
- Seven
- Eight
- Nine
- Ten
11 đến 20
Trong danh sách dưới đây, bạn có thể thấy nhiều số được viết bằng tiếng Anh dưới dạng từ:
- 11 – Eleven
- 12 – Twelve
- 13 – Thirteen
- 14 – Fourteen
- 15 – Fifteen
- 16 – Sixteen
- 17 – Seventeen
- 18 – Eighteen
- 19 – Nineteen
- 20 – Twenty
21 đến 99
Sau 20, bạn sẽ bắt đầu sử dụng dấu gạch nối kết hợp với 1-9, lặp lại mẫu này cho đến khi bạn đạt đến 99:
- 21 – Twenty-one
- 22 – Twenty-two
- 23 – Twenty-three
- …
- 30 – Thirty
- 31 – Thirty-one
- 32 – Thirty-two
- 33 – Thirty-three
- …
- 40 – Forty
- 50 – Fifty
- 60 – Sixty
- 70 – Seventy
- 80 – Eighty
- 90 – Ninety
- 99 – Ninety-nine
100 đến 1.000.000
Trong khi 21-99 yêu cầu dấu gạch nối (và bất kỳ số nào bao gồm chúng, như 125 hoặc 642), các từ biểu thị số lượng lớn hơn không yêu cầu gạch nối:
- 100 – one hundred
- 101 – one hundred and one
- 102 – one hundred and two
- 103 – one hundred and three
- …
- 120 – one hundred and twenty
- 121 – one hundred and twenty-one
- 122 – one hundred and twenty-two
- 123 – one hundred and twenty-three
- …
- 200 – Two hundred
- 300 – Three hundred
- 400 – Four hundred
- …
- 1,000 – One thousand
- 1,001 – One thousand and one
- 1,002 – One thousand and two
- 1,003 – One thousand and three
- …
- 10,000 – Ten thousand
- …
- 100,000 – One hundred thousand
- …
- 1,000,000 – One million
Khi nào bạn nên sử dụng số đếm?
Số đếm được sử dụng để xác định số lượng của sự vật trong số nguyên (không có phân số hoặc số thập phân). Một số đếm sẽ được dùng để trả lời câu hỏi “bao nhiêu” và có thể được sử dụng liên quan đến bất cứ thứ gì có thể đếm được.
Ví dụ, bạn có thể nói rằng bạn có 3 quả táo (3 apples hoặc three apples). Tương tự, bạn có thể nói rằng bạn có 20 đô la ($20, 20 dollars, or twenty dollars).

Khi nào bạn nên sử dụng số đếm?
Cách viết số thứ tự
Số thứ tự trong tiếng Anh đề cập đến một thứ tự cụ thể của sự vật. Chúng đặc biệt phổ biến khi ghi lại ngày. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác.
Về bản chất, số thứ tự chỉ đơn giản là số hồng y với ký hiệu gồm hai chữ cái. Nó cho thấy rằng bạn đang nói về thứ tự trong một danh sách tuần tự.

Cách viết số thứ tự
1 đến 20
Cũng giống như số đếm, số thứ tự có thể được viết dưới dạng số hoặc từ:
- 1st – First
- 2nd – Second
- 3rd – Third
- 4th – Fourth
- 5th – Fifth
- 6th – Sixth
- 7th – Seventh
- 8th – Eighth
- 9th – Ninth
- 10th – Tenth
- 11th – Eleventh
- 12th – Twelfth
- 13th – Thirteenth
- 14th – Fourteenth
- 15th – Fifteenth
- 16th – Sixteenth
- 17th – Seventeenth
- 18th – Eighteenth
- 19th – Nineteenth
- 20th – Twentieth
21 đến 99
Đối với ngày 21-99, bạn luôn sử dụng ký hiệu hai chữ cái tương ứng với chữ số thứ hai trong số, như thế này:
- 21st – Twenty-first
- 22nd – Twenty-second
- 23rd – Twenty-third
- …
- 30th – Thirtieth
- 31st – Thirty-first
- 32nd – Thirty-second
- 33rd – Thirty-third
- …
- 40th – Fortieth
- 50th – Fiftieth
- 60th – Sixtieth
- 70th – Seventieth
- 80th – Eightieth
- 90th – Ninetieth
100 đến 1.000.000
Số thứ tự lớn hơn số thứ 99 tuân theo các quy tắc tương tự như số đếm, nhưng dấu gạch nối không được sử dụng để biểu thị các số như 100th hay 1,000th:
- 100th – One hundredth
- 101st – One hundred and first
- 102nd – One hundred and second
- 103rd – One hundred and third
- …
- 200th – Two hundredth
- 300th – Three hundredth
- 400th – Four hundredth
- 500th – Five hundredth
- 600th – Six hundredth
- 700th – Seven hundredth
- 800th – Eight hundredth
- 900th – Nine hundredth
- 1,000th – One thousandth
- 10,000th – Ten thousandth
- 100,000th – One hundred thousandth
- 1,000,000th – One millionth
Khi nào bạn nên sử dụng số thứ tự trong tiếng Anh?

Khi nào bạn nên sử dụng số thứ tự trong tiếng Anh?
Số thứ tự được sử dụng phổ biến nhất để viết ngày tháng bằng tiếng Anh. Ví dụ: thay vì viết ” January 3″, bạn nên viết ” January 3rd ” hoặc thậm chí là ” the third of January “.
Số thứ tự cũng được sử dụng để chỉ các sự kiện lặp đi lặp lại, đặc biệt là những sự kiện xảy ra hàng năm. Ví dụ:
It is my grandfather’s 80th (eightieth) birthday.
It is my 10th (tenth) wedding anniversary.
It is the 21st (twenty-first) annual dog show.
Cuối cùng, số thứ tự được sử dụng trong các cuộc thi (1st place, 2nd place, 3rd place,…) hoặc bất kỳ tình huống nào yêu cầu danh sách tuần tự.
Cách viết phân số và số thập phân
Khi bạn không thể sử dụng số nguyên, bạn sẽ cần viết bằng phân số hoặc số thập phân.

Cách viết phân số và số thập phân
Phân số
Phân số hoạt động giống như số thứ tự, mặc dù bạn sẽ cần sử dụng dấu gạch nối khi viết chúng ra dưới dạng từ:
- ½ – One-half
- ⅓ – 1/3rd – One-third
- ¼ – 1/4th – One-fourth (or one quarter)
- ⅕ – 1/5th – One-fifth
- ⅙ – 1/6th – One-sixth
Số thập phân
Nếu tử số trong một phân số có nhiều hơn một, bạn sẽ cần thêm “s” vào cuối ký hiệu hai chữ cái:
- ⅔ – 2/3rds – Two-thirds
- ⅘ – 4/5ths – Four-fifths
- 6/10 – 6/10ths – Six-Tenths
- 8/12 – 8//12ths – Eight-twelfths
- 99/100 – 99/100ths – Ninety-nine-one hundredths
- 121/1000 – 121/1000ths – One hundred and twenty-one-one thousandths
Như bạn có thể thấy, viết ra các phân số lớn hơn dưới dạng các từ có thể hơi phức tạp, vì bạn có thể cần sử dụng nhiều hơn một dấu gạch nối. Điều này có thể gây nhầm lẫn khi biết số nào là tử số và số nào là mẫu số. Vì vậy, nếu viết ra phân số yêu cầu hai hoặc nhiều dấu gạch nối, tốt nhất là chỉ cần viết phân số bằng số.
Mặc dù số thập phân được viết khác với phân số khi sử dụng số, nhưng chúng được viết tương tự ở dạng chữ viết:
- 0.5 – One-half
- 0.25 – One-fourth (or one quarter)
- 0.2 – One-fifth
- 0.1 – One-tenth
Khi nào chúng ta viết số bằng tiếng Anh và viết ra dưới dạng một từ?

Khi nào chúng ta viết số bằng tiếng Anh và viết ra dưới dạng một từ?
Không có quy tắc cụ thể về thời điểm đánh vần số bằng tiếng Anh. Điều đó đang được nói, nếu bạn đang viết một số từ 0-10, bạn thường nên viết nó dưới dạng một từ (mặc dù đây không phải là một quy tắc nghiêm ngặt trong ngữ pháp tiếng Anh). Đối với các số lớn hơn 10, bạn nên viết chúng dưới dạng số.
Điều này chủ yếu là do thực tế là, khi đánh vần, số lớn hơn có thể mất rất nhiều thời gian để viết.
Cách bạn viết số cũng sẽ phụ thuộc vào ngữ cảnh. Ví dụ: khi bạn viết séc, bạn sẽ cần viết ra các số dưới dạng từ VÀ dưới dạng số. Tuy nhiên, trong hầu hết các tình huống, bạn có thể chỉ cần viết số bằng tiếng Anh mà không cần phải đánh vần chúng dưới dạng từ.